
Tên gọi đất nước Việt Nam qua các thời kỳ – Tóm tắt Lịch sử Việt Nam @Dã Sử
Hi. xin chào các bạn Các bạn đã bao giờ thắc. mất về tên gọi Việt Nam có từ đâu hay. thời trang ông đất nước ta có tên là. Việt Nam hay không Chúng ta sẽ cùng tìm. hiểu trong video ngày hôm nay nhé. đất nước Việt Nam chúng ta là một quốc. gia có lịch sử lâu đời theo truyền. thuyết xích quỷ là vương quốc đầu tiên. vào người Việt lập ra vào khoảng những. năm 2879 trước Công Nguyên với Quốc tổ. là Kinh Dương Vương Vòng đó là Lạc Long. Quân con trai kinh Sơn Vương tiếp sau. xích quỷ là nước Văn Lang được lập ra. trong khoảng thời gian nằm 2.524 đến 258. trước Công Nguyên dưới sự trị vì của các. vua Hùng với của Hùng đời thứ nhất là. con trưởng trong tổng số 100 người con. của Lạc Long Quân và Âu Cơ. Thục Phán An Dương Vương lập và nước Âu. Lạc thay thế nước Văn Lang vào năm 217. trước Công Nguyên Âu Lạc cho đến năm 179.
Trước Công Nguyên khi bị nhà Nam Việt. của Triệu đã diệt sau đó nằm Việt cũng. bị nhà Hán thôn tính vào năm 111 trước. Công nguyên đất nước ta rơi vào cảnh. 1000 năm bị phong kiến phương Bắc Lưu. dịch lúc này đất nước ta có tên gọi là. sao chỉ vào sâu trong suốt khoảng 1.000. lần mắc buộc này người Việt không ngừng. nổi dậy và đã giành được những hoặc độc. lập ngắn nhân rất quý báu đó là khởi. nghĩa của Hai Bà Trưng lập và nước Lĩnh. Nam vào năm 40 đến 54 13 khởi nghĩa Bà. Triệu chống lại ách thống trị của đồng. hồ Năm 248 thời tam quốc khởi nghĩa của. Lý làm đế Lý Bí lập và nước Vạn Xuân. nước Vạn Xuân tồn tại Gần 60 năm từ năm. 544 đến năm 602 trải qua 3 đời vua nhà. Lý Nam Đế Lý Bí Triệu Việt Vương Triệu. Quang Phục và Lý Phật tử thì bị nhà Tùy. tiêu diệt phong kiến phương Bắc tiếp tục. xe tải trồng thủy Kỳ 1.500 Tàu nhà tù bị.
Nghẹt đường thay thế tại Trung Quốc đất. nước ta trong thời nhà đường có tên gọi. là An Nam đô hộ cổ đến cuối thời Đường. nước ta có tên là Tĩnh hải quân đây cũng. là thời kỳ xây dựng nền độc lập tự chủ. của nước ta nhân cơ hội nhà đường suy. yếu bởi loạn an xử và khởi nghĩa Hoàng. giàu người Việt tại An Nam đô hộ phủ gần. lắm lại được chính quyền năm 905 nhân. nội bộ nhà đường đấu đá viên Tiết độ sứ. nhà đường cày chị An Nam bị giết một hào. trưởng người Việt là Khúc Thừa Dụ nhận. Cơ Hội An nằm không có người quản ông đã. nhanh chóng Chiếm lấy tổ Phủ Đại La tự. xưng là Tiết độ sứ thống tốt nhất Việt. từ đó người Việt bắt đầu khôi phục quyền. tự chủ trải qua các đời tiếp độ xứ người. Việt Như Khúc Thừa Dụ khúc học cũng. thường Mỹ Dương Đình nghị nền độc lập tự. chủ của người Việt đã được xây dựng vững. chắc từ năm 937 Dương Đình Nghệ bị nhà.
Tướng kiểu cổng kiến phản bội giết chết. và cướp Quyền năm 938 con về rừng Đệ Nhị. là Ngô Quyền từ Ái Châu tập hợp lực. lượng và đánh chiếm thành Đại La giết. chết Kiều Công Tiễn cuối năm đó Ngô. Quyền đánh bại quân Nam Hán tăng đáng. Tĩnh hải quân tại huyện Bạch Đằng khẳng. định nền Độc Lập của đất Việt. Ông bỏ ràng hiệu tiếp tục xứ sương là. Ngô vườn nhà Ngô ổn định được 6 năm đến. năm 944 Tiền Ngô Vương Ngô Quyền mất đất. nước lại rơi vào biến loạn tranh chấp. nội bộ Cuối cùng vẫn tới cục diện Loạn. 12 Sứ Quân. năm 968 Đinh Bộ Lĩnh đoàn 12 Sứ Quân. thống nhất đất nước lập ra nhà Bình ông. lấy hiệu là Đinh Tiên Hoàng Đế trở thành. vị hoàng đế đầu tiên trong lịch sử Việt. Nam Đinh Tiên Hoàng Đế lấy tình nước là. Đại Cồ Việt Đại Nghĩa là lớn cô cùng à. Có nghĩa là lớn Đinh Tiên Hoàng muốn. ghép hai chữ lại để thể hiện sự dụng lớn.
Của nước Việt kể từ đây nền độc lập của. dân tộc được khôi phục hoàn toàn. quốc hiệu Đại Cồ Việt do vua Đinh Tiên. Hoàng đặt được dùng trong 8 đời vua của. bà Triều Đinh Tiền Lê Lý với quãng thời. gian dài 86 lần đến nằm Giáp Ngọ. 1054 Vua Lý Thánh Tông mới đặt lại Quốc. hiệu đất nước là Đại Việt Tên gọi Đại. Việt được dùng làm quốc hiệu trồng thủy. Kỳ nhà Lý nhà Trần Nhà Hậu Lê nhà mặt. nhà Tây Sơn và Ba năm đầu thời nhà. Nguyễn trong thời gian 723 năm tồn tại. Quốc hiệu Đại Việt đã đi cùng đất nước. ta qua nhiều trận chiến chống ngoại xâm. như phá quân Tống thời Lý với danh tướng. Lý Thường Kiệt năm 1076 Đại thắng quân. Nguyên Mông các năm 1258. 1285 và 1288. với hào khí Đông A khi kháng chiến chống. của mình từ năm 1418 đến. 1428 của vua Lê Thái Tổ Lê Lợi và đại. phá quân thành tích Kỷ Dậu năm 1789. của người anh hùng Tây Sơn áo vải Quang.
Trung trong quá trình này tên gọi chính. thức Đại Việt bị gián đoạn một lần nhắn. 27 năm là vào thời nhà Hồ năm 1400 Hồ. Quý Ly đổi tiền nước Đại Việt giảng đại. ngu và vào năm 1000 407 sau khi đại Ngô. bị nhà mình tiêu diệt nước ta lại bị. phong kiến đồ hộ với tên gọi giao chỉ. đến năm 1428 sau khi giành độc lập Lê. Thái Tổ Lê Lợi đã lấy lại tình Đại Việt. đặt là quốc hiệu Quốc hiệu Đại Việt tồn. tại tổng cộng trong thời gian 723 năm. bắt đầu từ thời vua Lý Thánh Tông đến. thời vua sa lông năm 1054 đến 1.000 804. Bên cạnh đó Tên gọi Đại Việt cũng được. sử dụng trong thời kỳ số bị chia cắt lâu. dài như Nam Bắc triều từ năm 1533 đến. 1592 phân tranh trịnhnguyễn từ năm 1627. đến 1786 các thế lực Nhà mặt nhà Lê Chúa. Trịnh Chúa Nguyễn mặc rô đối lập nhau. nhưng vẫn lấy cùng một quốc hiệu là Đại. Việt năm 1802 về Nguyễn Ánh duyệt nhà.
Tây Sơn lập ra triều Nguyễn trong năm đó. nhà Nguyễn cử một Phái đoàn sang Nhật. Anh vào thượng thư bộ binh Lê Quảng Định. làm Chánh sứ đề nghị nhà thành công nhận. dự chính thống của Nguyễn Ánh và đặt. Quốc hiệu đất nước là làm việc tuy nhiên. nhàthanh sự Vương triều Nguyễn mới lập. này cũng giống và quanh trung nhà Tây. Sơn dựa vào quốc hiệu nằm Việt để đòi. Phần lãnh thổ rộng lớn từ thời làm việc. Triệu bà trước kia nên không đồng ý sau. vua Gia Long Nguyễn Ánh mới lấy Quốc. hiệu mới là Việt Nam để phân biệt với. làng Việt tháng 2 chi phí 1.000 804 vừa. ra lòng ban Chiếu đặt Quốc hiệu mới là. Việt Nam trong chiếu chỉ có ghi Đế Vương. dựng nước trước phải chọn quốc hiệu để. bảo thống nhất sẽ từ các đứng tiền Thánh. Vương ta xây nền váy nghiệp mở đất liên. bang gồm cả đất đai từ Việt thường về. 5.000 đó lấy chữ việc mà đặt tên nước.
Nên định lấy ngày 17 tháng 2 năm nay kín. cáo Thái miếu tại 9 quốc hiệu là Việt. Nam để dựng nền lớn chuyển lâu ra còn. công việc nước ta Việc gì quan hệ đến. Quốc hiểu và thư tử với nước ngoài đều. lấy Việt Nam làm cây nước không được. quên Dừng hiệu cũng là An Nam nữa. vậy là quốc hiệu Việt Nam được công bố. tên gọi Việt Nam có ý nghĩa quan trọng. là sự khẳng định mình độc lập tự chủ. cùng một đất nước Việt ở Phương Nam Đổi. Đời đấu tranh bất khuất. ngày 17 tháng 2 năm 1804 trở thành mốc. thời gian chính thức đầu tiên của hiệu. Việt Nam Ba Đời ở Tuy nhiên chồng lịch. sử tên gọi Việt Nam đã từng xuất hiện. theo đó hai tiếng Việt Nam xuất hiện sớm. nhất trong lịch sử dân tộc ta từ thế kỷ. thứ 14 trong bộ sách Việt Nam Thế trí. của học sĩ Viện Hàn Lâm Hồ tông thốc. Bình Thuận Ông là một sử quan vào thời. vua Trần nghệ Tông.
Phan Thế kỷ thứ 15 danh xưng Việt Nam. một lần nữa được xuất hiện cùng chỉ một. mà tới 4 lần sau nhà tiên tri số một. Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm nhắc đến. nỗi bật nhất trong tập sấm ký hai tên. gọi khác là Sấm Trạng Trình Đây là những. lời được cho là có tính tiền tri của. Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm về các. biến cố chính của dân tộc Việt Nam trong. khoảng 500 năm từ năm 1000 509 đến. khoảng năm 2019 theo suy diễn nhiều điểm. được nêu trong sấm ký đã trùng khớp với. các sự kiện lịch sử Việt Nam trong đó có. cả việc thành lập nước Việt Nam hiện nay. ngoài ra nhiều công trình di tích cũng. tìm thấy hài chữ Việt và đồng thời theo. một số tài liệu cá chép đời vừa quanh. Trung đã cho đặt Quốc hiệu mới làm việc. hoặc Việt Nam năm Nhâm Tý. 1792 được vua giao cho quân đại thần. Phan Huy Ích soạn thảo với mục đích.
Tuyên cáo Đạt mới Quốc hiệu tuy nhiên. theo chính sử nước ta có tên gọi chính. thức vào năm 1804 thời vua salon quốc. hiệu Việt Nam được dùng đến năm 1839 đến. thời của mình mặc vô đổi tiền nước thành. Đại Nam Đại Nam tồn tại đến hết thời vua. Bảo Đại năm 1945 Tuy nhiên trong khoảng. thời gian kể từ năm 1884 khi nhà Nguyễn. ký các hiệp ước công nhận quyền bảo hộ. của Pháp có hiệu Đại Nam gần như chỉ sử. dụng chồng nội bộ vua quan nhà Nguyễn. còn trên thực tế Pháp đã đặt ra liên. bang Đông Dương thuộc Cộng Hòa Phát để. cai trị nước ta nước ta bị rách đồ bộ. của thực dân Pháp và thường được gọi là. An Nam hoặc chia nhỏ Gọi Thành ở Bắc Kỳ. Trung Kỳ và Nam Kỳ. đến năm 1945 cách mạng Tháng Tám thành. công là đổ ách thống trị Nhật Pháp và. phong kiến trong bản Tuyên ngôn độc lập. Bác Hồ chính thức công bố với quốc dân.